![Các đặc tính khái quát về nhóm đá Beryl (Aquamarine và Emerald)_ P1: AQUAMARINE](files/tin/8_200/jpg/cac-dac-tinh-khai-quat-ve-nhom-da-beryl-aquamarine-va-emerald-p1-aquamarine.jpg)
AQUAMARINE
Aquamarine còn được gọi là ngọc của biển vì tên của nó bắt nguồn từ “nước biển”. Truyền thuyết cho rằng aquamarine là báu vật của nàng tiên cá, nó có quyền năng giúp cho các thủy thủ an toàn trên biển. Quyền năng của nó được tăng lên khi nhúng vào trong nước.
Người ta cũng cho rằng aquamarine sẽ giúp đem lại sự bình an cho các đôi uyên ương. Vì năng lượng của nó bảo đảm cho một cuộc hôn nhân bền vững và hạnh phúc nên aquamarine đã trở thành một món quà cưới quý giá. Aquamarine là loại đá của người sinh vào tháng 3.
1. Khái quát chung
Aquamarine theo tiếng La tinh có nghĩa là màu xanh nước biển (tiếng Pháp - lau de mer) được Boece de Boot sử dụng vào năm 1604. Aquamarine cũng là bùa hộ mệnh đối với các thuỷ thủ xưa, và là quà cưới biểu hiện mối tình hạnh phúc bền lâu của đôi vợ chồng trẻ.
2. Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể:
Dạng tinh thể đặc trưng của Aquamarine
3.Các tính chất vật lý và quang học
- Tỷ trọng: 2.66-2.80
- Chiết suất: 1.56-1.59
- Lưỡng chiết: 0.007
- Đa sắc: Lam/không màu
- Màu sắc: Aquamarine có màu xanh nước biển (màu lam sáng, lam, lam-lục), còn các thông số khác cũng giống như emơrôt (Emerald).
Tinh thể Aquamarine trong đá gốc có chất lượng ngọc và đá sau khi mài giác
4. Các phương pháp xử lý và tổng hợp
Aquamarine không được xử lý và ít được tổng hợp trong công nghiệp.
5. Nguồn gốc và phân bố
Cũng giống như berin (Beryl), Aquamarine có nguồn gốc pegmatite và nhiệt dịch là chủ yếu. Các tinh thể Aquamarine có kích thước lớn thường được hình thành trong các quá trình pegmatite.
Trên thế giới Aquamarine chủ yếu có nguồn gốc từ Brasin, Kenya, Nigiêria, Zambia,…
Tại Việt Nam, Aquamarine được phát hiện tại Xuân Lẹ (Thanh Hoá), Thạch Khoán (Vĩnh Phú) và một số nơi khác.
Aquamarine Thường Xuân, Thanh Hoá
6. Chế tác
Đối với Aquamarine người ta cũng áp dụng kiểu cắt bậc như emơrôt. Song chỉ khác một điều là hướng cắt được chọn khác đi. Mặt bàn (table) của emơrôt thường cắt vuông góc với trụ quang, còn aquamarine thì cắt song song với trục quang.
7. Đá giả, đá tương tự, đá nhân tạo và cách nhận biết.
Loại đá tự nhiên giống aquamarine là topaz, tuy nhiên chiết suất của nó là 1,610 - 1,620, cao hơn chiết suất của aquamarine (1,574 - 1,580).
Đá spinel tổng hợp có màu lam nhạt do cobal, nhưng có tỷ trọng 3,63 và chiết suất 1,728. Đơn giản nhất dùng kính lọc màu Chelsea sẽ thấy spinel có màu đỏ còn aquamarine có màu lục.
Thủy tinh màu lam nhạt giả aquamarine cũng dễ phân biệt vì thủy tinh đơn chiết và mềm hơn.
CÁC BÀI MỚI HƠN
CÁC BÀI CŨ HƠN
|
TRANG SỨC ĐÁ QUÝ THIÊN NHIÊN CLJ ĐỊA CHỈ : 30/24 Thạnh Lộc 17, P.Thạnh Lộc, Quận 12, TPHCM. MST: 8167408908 EMAIL : daquythiennhienclj@gmail.com WEBSITE : http://trangsucdaquythiennhien.com FACEBOOK: http://www.facebook.com/dathiennhienclj HOTLINE : 0988.619.218
|